Cách tính tiền hoàn thuế

Cách tính tiền hoàn thuế

Theo luật pháp Nhật Bản quy định, tiền thuế thu nhập sẽ được trừ thẳng vào thu nhập. Tùy vào mức thu nhập mà tỉ suất thuế thu nhập sẽ có các mức nhất định.
Tùy vào mỗi hộ gia đình (số thành viên thuộc hộ gia đình, số trẻ em, v.v.) mà tổng thu nhập mỗi hộ cũng khác nhau.
Vậy nên mỗi năm cách tính tổng thuế thu nhập của mỗi hộ gia đình cũng có sự điều chỉnh.

Tùy vào các chính sách kinh tế từ chính phủ hiện thời mà mức thuế có thể được khấu trừ, tức giảm bớt tiền thuế mỗi cá nhân phải nộp bằng cách giảm bớt mức thu nhập cơ bản.
Mức thuế thu nhập mỗi cá nhân phải nộp sẽ do bộ phận phụ trách trả lương của công ty tính toán.

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu sơ lược cách tính thuế thu nhập qua ví dụ dưới đây.
Trong khấu trừ cũng có các khái niệm khác nhau – khấu trừ cơ bản, khấu trừ lương, khấu trừ dành cho thành viên phụ thuộc trong hộ gia đình (cha mẹ già hoặc con nhỏ),… Đồng thời cũng có khấu trừ dành cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra còn có khấu trừ khi mua nhà, tuy nhiên khoản khấu trừ này thường rất lớn và đa phần mọi người nếu không có ý định định cư lâu dài tại Nhật thì cũng không cần thiết biết đến khoản khấu trừ này nên chúng tôi xin phép tạm lược bỏ.
Như đã nói ở trên, mức thuế phải nộp thường sẽ thay đổi qua mỗi năm, mức khấu trừ vì thế cũng sẽ thay đổi theo năm.
Quy định về thuế thu nhập và mức khấu trừ thuế cho năm 2018 như sau;

還付金の具体的な計算方法

日本では法律により給与から直接天引きされます。その所得税額は、便宜上大まかに計算されていて給料額から一定比率で計算されて引かれます。
しかしながら、すべての人の生活様式はバラバラで、お金の使い方は様々です。家族の人数、子供の人数、も各人違いますし、その同居家族の収入もまちまちです。
そこで毎年年末に、すべての給与所得者各人の支払うべき正確な税金を計算しなおしています。
税金は政府の政策や景気浮揚策などに控除と呼ばれる減税が行われています。控除とは、収入から一定の金額が引かれることにより所得を少なくすることにより所得税額を少なくする制度です。
給料所得者は、年末に給料の支払者である会社にてこの計算をしています。
では具体的な計算方法を見てみましょう。
控除には、基礎控除、給与控除、扶養者控除などのほかに住居所得控除や保険料控除、社会保険料控除などの物的控除などもあります。
住居取得控除は家をローンで買った際にできる控除ですが、控除額が大きいですが、帰国する皆さんにはなじまないので省略します。
税金の額は法律で決められており、この控除額税率はほぼ毎年変わります。
そこで平成30年(2018年)の主な控除の額、所得税率は以下の通りです。

Tùy vào tổng thu nhập năm của mỗi cá nhân mà sẽ có mức quy định phần trăm thuế riêng, mức khấu trừ riêng. Tiền thuế mỗi người phải nộp cũng sẽ khác nhau và số tiền hoàn thuế vì thế cũng sẽ khác nhau.Việc tính toán tiền thuế phải nộp tương đối phức tạp, trong trường hợp muốn đảm bảo tính chính xác nên liên hệ các văn phòng luật sư thuế.

各人当てはまる控除額を総収入から引いた金額が所得になります。この所得額に所得税率をかけたものが所得税額になります。
こうして出た金額とすでに払った金額との差額が還付金となります。
このように所得税額の計算は、かなり複雑な計算になっております。所得税額の計算を正確に行えるのは、税理士事務所だからできることです。

Các bạn có thể tham khảo bảng lương dưới đây để dễ hình dung hơn:

話が難しくなってきましたので、もっと簡単に説明します。皆さまが給料をもらうと写真の様な給与明細をもらうと思います。

Phần khoanh tròn màu đỏ (所得税) tức là phần thuế bạn phải nộp cho chính phủ Nhật Bản. Đây là khoản thuế tính theo mỗi tháng, và sẽ được tính từ ngày bạn bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc tại công ty. Khi cộng dồn khoản tiền thuế này lại sẽ ra tổng thuế thu nhập, và thường là số tiền đáng kể. Bạn hoàn toàn có thể nhận lại khoản tiền thuế đã nộp này. Nếu bạn không làm bất cứ thủ tục gì để xin hoàn thuế mà cứ thế về nước thì coi như số tiền này được sung quỹ cho chính phủ Nhật. Trao đổi với chúng tôi để sẽ giúp các bạn có cơ hội nhận lại số tiền này.

この丸で囲った金額が所得税として引かれています。
この金額は一か月分なので1月から退社するまでの金額を足した金額が、所得税の支払総額となります。

なので最大この総額が戻るかもしれません。

何もしないと貰えないものなので帰国する前に問い合わせしたほうがお得です。